Thị trường xuất khẩu sắt thép 10 tháng đầu năm 2020

Chào mừng bạn đã đến với website chúng tôi!
Thị trường xuất khẩu sắt thép 10 tháng đầu năm 2020
Ngày đăng: 25/11/2020 03:58 PM

    10 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sắt thép các loại đạt gần 8 triệu tấn, thu về trên trên 4,19 tỷ USD, giá trung bình 524 USD/tấn.

    Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 10/2020 cả nước xuất khẩu trên 1 triệu tấn sắt thép, thu về 539,26 triệu USD, giá trung bình 536,7 USD/tấn, giảm 3,4% về lượng, giảm 0,9% về kim ngạch nhưng tăng 2,6% về giá so với tháng 9/2020.

    Tính chung 10 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sắt thép các loại đạt gần 8 triệu tấn, thu về trên trên 4,19 tỷ USD, giá trung bình 524 USD/tấn, tăng 48,9% về lượng, tăng 20,4% kim ngạch nhưng giảm 19,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019.

    Trong tháng 10/2020 xuất khẩu sắt thép sang đa số thị trường giảm kim ngạch so với tháng 9/2020; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Campuchia giảm trên 24% cả về lượng và kim ngạch, đạt 101.954 tấn, tương đương 55,68 triệu USD; Mỹ giảm 51,7% về lượng và giảm 41,7% về kim ngạch, đạt 7.916 tấn, tương đương 8,8 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sang Indonesia tăng mạnh 53,8% về lượng và tăng 50,9% về kim ngạch, đạt 75.149 tấn, tương đương 48,02 triệu USD; Đài Loan tăng 80% về lượng và tăng 55,7% về kim ngạch, đạt 21.213 tấn, tương đương 11,49 triệu USD; Malaysia tăng 21,5% về lượng và tăng 32,7% về kim ngạch, đạt 63.487 tấn, tương đương 38,9 triệu USD.

    Tính chung trong cả 10 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm 36,6% trong tổng lượng và chiếm 28,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 2,93 triệu tấn, tương đương 1,21 tỷ USD, giá trung bình 413,4 USD/tấn, tăng mạnh 1.461,8% về lượng, tăng 1.270% về kim ngạch nhưng giảm 12,3% về giá so với cùng kỳ năm trước.

    Đứng thứ 2 là thị trường Campuchia chiếm trên 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 1,28 triệu tấn, tương đương 680,76 triệu USD, giá 530,5 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 9,9%, 19% và 10%.

    Tiếp đến thị trường Thái Lan chiếm 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 603.655 tấn, tương đương 342,16 triệu USD, giá 566,8 USD/tấn, tăng 94,2% về lượng, tăng 78,6% kim ngạch nhưng giảm 8% về giá so với cùng kỳ năm 2019.

    Trong 10 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sắt thép sụt giảm mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước ở các thị trường như: Indonesia giảm 38,4% về lượng và giảm 44,3% kim ngạch, đạt 428.576 tấn, tương đương 260,26 triệu USD; Mỹ giảm 56% về lượng và giảm 51% kim ngạch, đạt 154.474 tấn, tương đương 139,41 triệu USD; Malaysia giảm 16,5% về lượng và giảm 22,9% kim ngạch, đạt 523.025 tấn, tương đương 301,05 triệu USD.

    Xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Philippines tăng 142,6% về lượng và tăng 109% về kim ngạch, đạt 452.542 tấn, tương đương 197,02 triệu USD; sang Brazil tăng 194% về lượng và tăng 144,8% về kim ngạch, đạt 16.827 tấn, tương đương 12,73 triệu USD.

     

    Xuất khẩu sắt thép 10 tháng đầu năm 2020

    (Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)

    Thị trường

    10 tháng đầu năm 2020

    So với cùng kỳ năm 2019 (%)

    Tỷ trọng (%)

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    7.999.836

    4.191.668.455

    48,94

    20,36

    100

    100

    Trung Quốc đại lục

    2.925.019

    1.209.203.863

    1,461,83

    1,270,04

    36,56

    28,85

    Campuchia

    1.283.363

    680.759.801

    -9,91

    -19

    16,04

    16,24

    Thái Lan

    603.655

    342.159.990

    94,22

    78,56

    7,55

    8,16

    Malaysia

    523.025

    301.051.443

    -16,46

    -22,92

    6,54

    7,18

    Indonesia

    428.576

    260.256.623

    -38,42

    -44,25

    5,36

    6,21

    Philippines

    452.542

    197.024.271

    142,6

    108,86

    5,66

    4,7

    Hoa Kỳ

    154.474

    139.413.403

    -56,11

    -50,96

    1,93

    3,33

    Hàn Quốc

    245.513

    135.726.807

    26,87

    3,15

    3,07

    3,24

    Đài Loan (TQ)

    219.650

    113.828.203

    25,4

    13,96

    2,75

    2,72

    Ấn Độ

    77.222

    66.207.738

    14,29

    19,11

    0,97

    1,58

    Nhật Bản

    99.403

    60.218.791

    -47,29

    -43,38

    1,24

    1,44

    Lào

    91.301

    58.871.597

    -9,88

    -17,65

    1,14

    1,4

    Bỉ

    67.025

    49.242.492

    -51,42

    -45,85

    0,84

    1,17

    Italia

    26.484

    32.668.577

    -67,13

    -40,04

    0,33

    0,78

    Tây Ban Nha

    39.737

    32.444.615

    -24,46

    -20,61

    0,5

    0,77

    Pakistan

    54.701

    26.782.947

    15,6

    10,6

    0,68

    0,64

    Anh

    35.120

    24.870.700

    24,8

    15,8

    0,44

    0,59

    Australia

    33.794

    24.450.883

    11,45

    1,02

    0,42

    0,58

    Singapore

    43.428

    23.359.105

    153,55

    80,54

    0,54

    0,56

    Myanmar

    32.396

    20.696.166

    22,94

    8,02

    0,4

    0,49

    Brazil

    16.827

    12.729.770

    194,08

    144,76

    0,21

    0,3

    U.A.E

    8.325

    6.452.069

    31,64

    35,73

    0,1

    0,15

    Nga

    5.718

    5.315.924

    16,55

    6,4

    0,07

    0,13

    Đức

    2.623

    3.438.377

    144,68

    95,02

    0,03

    0,08

    Kuwait

    3.425

    2.607.081

    469,88

    437,77

    0,04

    0,06

    Bangladesh

    3.066

    1.852.112

    25,6

    21,34

    0,04

    0,04

    Thổ Nhĩ Kỳ

    872

    1.178.259

    -44,03

    -44,2

    0,01

    0,03

    Achentina

    525

    706.503

    -26,16

    -45,89

    0,01

    0,02

    Saudi Arabia

    603

    488.509

    -90,23

    -88,88

    0,01

    0,01

    Hồng Kông (TQ)

    157

    422.003

    -23,04

    -36,6

    0

    0,01

    Ai Cập

    94

    88.713

    -93,68

    -91,27

    0

    0

     

     

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:

    QL 57, Ấp Bình Tây, Xã Cẩm Sơn, Huyện Mỏ Cày Nam, Bến Tre

    Điện thoại:  02753.893.990

    Hotline
    Zalo